Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường hiện đại

Với những nỗ lực trong việc gắn sản xuất với bảo vệ môi trường, hiện nay nhiều nhà máy nhiệt điện than đã cơ bản tiêu thụ lượng tro, xỉ phát sinh từ quá trình sản xuất. Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng (Nhiệt điện Hải Phòng) là một ví dụ cụ thể về việc tuân thủ nghiêm túc các quy định trong bảo vệ môi trường, các chỉ số liên quan đều nằm trong giới hạn cho phép.

Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng

Theo Quy hoạch phát triển điện lưới Quốc gia năm 2011 – 2020 có xét đến năm 2030 (Quy hoạch điện VII), dự báo tốc độ tăng trưởng sản lượng điện vẫn ở mức trên 10%/năm, gần gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng GDP cả nước.

Do tác động biến đổi khí hậu nhiều nhà máy thủy điện nước về ít, để bảo đảm nguồn điện Tổng Công ty Phát điện 2 (EVNGENCO 2), phải huy động mạnh nguồn điện từ nhiệt điện than. Cùng với đó công tác quản lý chặt chẽ với những giải pháp kịp thời có tính khả thi luôn được đơn vị nghiêm túc thực hiện nhằm tránh các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 1&2 (Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng, thuộc EVNGENCO 2) tại xã Tam Hưng, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng có công suất 4x300MW, tổng mức đầu tư hơn 1,2 tỷ USD (tương ứng khoảng 24.000 tỷ đồng). Mỗi năm Nhà máy sản xuất ra 7,2 tỉ KWh điện, cung cấp một sản lượng điện lớn cho lưới điện quốc gia, đáp ứng nhu cầu điện cấp bách cho hệ thống điện và cung cấp ổn định cho khu vực tam giác kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh.

Chu trình sản xuất điện của Nhà máy bao gồm 2 thiết bị chính là lò hơi và tuabin, máy phát với hệ thống truyền tải điện bao gồm 2 sân phân phối 220kV và 110 kV.

Thực tế, thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo EVN, các nhà máy điện nói chung Nhiệt điện Hải Phòng nói riêng đều phải thực hiện một chương trình giám sát đặc biệt, nhất là các chỉ số liên quan đến môi trường như bụi, khói thải là SOx và NOx.

Chương trình này yêu cầu phải tuân thủ đầy đủ cam kết về quan trắc và giám sát môi trường đã được phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ở quy định này, các nhà máy nhiệt điện than phải chịu trách nhiệm đối với nguồn phát sinh chất thải của mình, chủ động tìm kiếm các giải pháp để xử lý và tiêu thụ.

Theo đại diện Công ty, nước thải sau khi xử lý đạt yêu cầu về môi trường theo quy định hiện hành và được đưa về hệ thống thải xỉ để sử dụng vào quá trình thải tro xỉ, không thải ra môi trường.

Được biết, về vấn đề xử lý khí thải, Công ty luôn nỗ lực cao nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tro xỉ tại Nhà máy. Công ty đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức quét dọn vệ sinh tuyến đường vận chuyển tro xỉ; sử dụng xe thùng kín chở tro bay và phun rửa xe trước khi ra khỏi Nhà máy. Để phòng chống sự cố gây bụi, tro xỉ từ Nhà máy được đưa về bãi thải xỉ bằng hệ thống đường ống kín (vật liệu làm ống là thép cácbon có độ chống ăn mòn cao, bền trong môi trường và khó bị vỡ), không thải ra môi trường; Có hành lang an toàn nhằm hạn chế sự xâm phạm của người dân gây vỡ đường ống; Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống để phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố gây rò rỉ tro xỉ.

Về công tác giám sát môi trường (môi trường nước, tiếng ồn, môi trường không khí khu vực sản xuất), Công ty thực hiện đầy đủ các định kỳ theo đúng cam kết nêu trong báo cáo ĐTM và các quy định hiện hành khác. Trong đó, thực hiện giám sát 4 lần/năm đối với thông số tiếng ồn và môi trường không khí khu vực sản xuất, môi trường nước tại cả hai nhà máy và 2 lần/năm đối với thông số môi trường nước tại Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1.

Ngoài ra, Công ty cũng trang bị hệ thống quan trắc khí thải tự động nhằm giám sát các thông số, như: lưu lượng, nhiệt độ, bụi, SOx, NOx, O2 dư và lắp đặt camera giám sát tại ống khói. Với nước thải, đơn vị cũng đã lắp đặt thiết bị quan trắc tự động trước khi xả ra nguồn nước tiếp nhận với các thống số, gồm: lưu lượng, dộ pH, nhiệt độ và Clo dư.

Đặc biệt, thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc xử dụng tro xỉ làm vật liệu xây dựng, hiện Công ty đã ký hợp đồng với 05 đơn vị tiêu thụ toàn bộ lượng tro bay của 04 silo. Với nguồn thải là tro xỉ và thạch cao trong quá trình sản xuất điện được đưa về bãi thải xỉ bằng hệ thống đường ống kín và hiện Công ty đang tiến hành thay thế ống thép Cacbon bằng ống thép có lớp lót Cerametal có khả năng chống mài mòn cao để tránh rò rỉ tro xỉ ra môi trường. Tại bãi thải xỉ, đơn vị sử dụng vải địa chống thấm HDPE lót đáy để chống thẩm thấu, đồng thời giữ mức nước tại bãi thải xỉ cao hơn mức xỉ trong bãi để bụi không phát tán ra môi trường.

THEO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Mục nhập này đã được đăng trong$ s. Đánh dấu trang permalink .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *