Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 172:2019 về Than đá – Xác định hàm lượng ẩm toàn phần

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 172:2019 về Than đá – Xác định hàm lượng ẩm toàn phần.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 172:2019

THAN ĐÁ – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG M TOÀN PHN

Hard coal – Determination of total moisture

Lời nói đầu

TCVN 172:2019 thay thế TCVN 172:2011

TCVN 172:2019 tương đương có sa đổi với ISO 589:2008.

TCVN 172:2019 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC27 Nhiên liệu khoáng rắn biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Hàm lượng ẩm là một thông số quan trọng đối với chất lưng của than.

Hàm lượng ẩm của than không phải là một giá trị tuyệt đối và những điều kiện xác định hàm lượng ẩm phải được tiêu chuẩn hóa. Các kết quả thu được theo những phương pháp khác nhau quy định  đây phải so sánh được trong phạm vi giới hạn dung sai.

Khi xác định hàm lượng ẩm toàn phần của than đá phải quan tâm chặt chẽ với việc lấy mẫu. Vì thế tiêu chuẩn này có mi quan hệ khăng khít với bộ ISO 13909, Hard coal and coke – Mechanical sampling (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới) và TCVN 1693 (ISO 18283) Than đá và cốc – Lấy mẫu thủ công.

Một vấn đề quan trọng của việc chuẩn bị mẫu th đ xác định hàm lượng ẩm là nguy cơ của độ chệch do sự hao hụt vô ý của hàm lượng ẩm. Điều này phụ thuộc vào sự kín khít của vật chứa mẫu, mức hàm lượng ẩm trong mẫu, các điều kiện môi trường, loại than, các quy trình chia và gin lược mẫu được s dụng. Các nội dung này được nêu chi tiết trong ISO 13909-4 hoặc TCVN 1693 (ISO 18283).

Phụ thuộc vào khối lượng, kích thước danh nghĩa lớn nhất và sử dụng những điều kiện thuận lợi trong lấy mẫu, có thể làm khô mẫu ngay sau khi lấy mẫu (khô không khí), sau đó làm gim cỡ hạt và chuẩn bị mẫu th để xác định hàm lượng m của mẫu khô không khí. Hoặc cách khác là chuyển toàn bộ mẫu đến phòng thử nghiệm và xác định hàm lượng m toàn phần.

ISO 589:2008 Than đá – Xác định hàm lượng ẩm toàn phn, tại Điều 9 độ chụm của phương pháp qui định giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập của hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai và hàm lượng ẩm toàn phần. TCVN 172:2019 thay đổi qui định giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập theo các di hàm lượng ẩm toàn phần để phù hợp với yêu cầu thc tế.

Điều Sửa đi
9  Độ chụm thay thế nội dung Bảng 1 như sau:

Hàm lượng ẩm toàn phần

% (khối lượng)

Giới hạn lặp lại

Giới hạn tái lập

Nhỏ hơn hoặc bằng 13 %

0,3 %

0,5 % giá trị tuyệt đối

Lớn hơn 13 % đến bằng 23 %

0,5 %

1/20 của kết qu trung bình

Lớn hơn 23 %

0,5 %

1,5 % giá trị tuyệt đối

Gii thích: TCVN 172:2019 sa đi độ chênh lệch tới hạn độ tái lập giữa các phòng th nghiệm và quy định di hàm lượng ẩm toàn phần của than cho phù hợp với quy định kỹ thuật và thực tế sn xuất kinh doanh than tại Việt Nam.

 

THAN ĐÁ – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG M TOÀN PHN

Hard coal – Determination of total moisture

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp xác định hàm lượng m toàn phần của than đá, phương pháp hai giai đoạn và phương pháp một giai đoạn. Đối với c hai phương pháp, có sự lựa chọn giữa làm khô trong không khí và làm khô trong môi trường nitơ. Phụ thuộc vào cấp than, có thể có sự chênh lệch mang tính hệ thống giữa các kết qu thu được bằng cách sử dụng các phương pháp khác nhau trên các phần mẫu nhỏ của cùng một mẫu. Phương pháp sử dụng môi trường khí nitơ phù hợp với tất c các loại than đá; phương pháp làm khô trong môi trường không khí chỉ phù hợp với loại than đá không bị oxy hóa.

CHÚ THÍCH: Rất khó định nghĩa thuật ngữ “không b oxy hóa”. Thông thường, than thuộc phm cấp cao (như than antraxit) không bị oxy hóa dưới điều kiện mô t trong tiêu chuẩn này. Đối với các loại than khác có thể kiểm tra xác nhận thông qua các thí nghiệm.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn mới nhất, bao gồm c các bn sa đổi (nếu có).

TCVN 1693 (ISO 18283), Than đá và cốc – Lấy mẫu thủ công.

TCVN 11152 (ISO 11722), Nhiên liệu khoáng rắn – Than đá – Xác định hàm lượng ẩm trong mẫu thử phân tích chung bằng cách làm khô trong nitơ.

ISO 1213-2, Solid mineral fuels – Vocabulary – Part 2: Terms relating to sampling, testing and analysis (Nhiên liệu khoáng rắn – Từ vựng – Phần 2: Thuật ngữ liên quan đến lấy mẫu, th nghiệm và phân tích).

ISO 13909-1:2001, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 1: General introduction (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 1: Giới thiệu chung).

ISO 13909-2:2001, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 2: Coal – Sampling from moving streams (Than đá và cc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 2: Than  Ly mẫu từ dòng chuyn động).

ISO 13909-3:2001, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 3: Coal – Sampling from stationary lots (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 3: Than – Lấy mẫu từ lô tĩnh).

ISO 13909-4:2001, Hard coal and coke – Sampling – Part 4: Coal – Prepration of test samples (Than đá và cốc  Ly mẫu – Phần 4: Than – Chuẩn bị mẫu th).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được quy định trong ISO 1213-2.

4  Nguyên tắc

4.1  Phương pháp A – Phương pháp hai giai đoạn

4.1.1  Phương pháp A 1 – Làm khô trong môi trường nitơ ở giai đoạn thứ hai

Mẫu được làm khô trong không khí  nhiệt độ xung quanh hoặc  nhiệt độ nâng cao không quá 40 °C (giai đoạn thứ nhất hoặc m ngoài) và ghi lại sự hao hụt khối lượng. Mu làm khô trong không khí được nghiền đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm sau đó được làm khô tại nhiệt độ 105 °C đến 110 °C trong tủ sấy có dòng nitơ (giai đoạn thứ hai hoặc giai đoạn hàm lượng ẩm còn lại).

CHÚ THÍCH: Hàm lượng ẩm còn lại thường được gọi là hàm lượng ẩm của mẫu khô không khí.

Điều này được chứng minh theo kết qu thu được khi xác định hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích theo TCVN 11152 (ISO 11722), đã cho kết quả tương tự như khi xác định hàm lượng ẩm  giai đoạn hai. Hàm lượng ẩm được tính từ lượng hao hụt khối lượng tại một trong hai giai đoạn.

4.1.2  Phương pháp A 2 – Làm khô trong không khí

Mu được làm khô trong không khí  nhiệt độ xung quanh hoặc  nhiệt độ nâng cao không quá 40 °C (giai đoạn thứ nhất hoặc m ngoài) và ghi lại sự hao hụt khối lượng. Mu làm khô trong không khí được nghiền đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm sau đó được làm khô tại nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C (giai đoạn thứ hai hoặc hàm lượng ẩm còn lại).

Hàm lượng ẩm được tính từ hao hụt khối lượng tại từng giai đoạn.

CHÚ THÍCH: Phương pháp này ch phù hợp đối với than đá không bị oxy hóa.

 

4.2  Phương pháp B – Phương pháp một giai đoạn

4.2.1  Phương pháp B 1 – Làm khô trong môi trường nitơ

Mu được đập đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 11,2 mm hoặc 10 mm. Sau đó được làm khô trong t sấy có dòng nitơ  nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C. Hàm lượng ẩm được tính theo lượng hao hụt khối lượng.

4.2.2  Phương pháp B 2 – Làm khô trong không khí

Mẫu được đập đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 11,2 mm hoặc 10 mm. Sau đó được làm khô  nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C. Hàm lượng ẩm được tính từ lượng hao hụt khối lượng.

CHÚ THÍCH: Phương pháp này chỉ phù hợp đối với than đá không bị oxy hóa.

5  Thuốc thử

Nitơ, khô, có hàm lượng oxy nhỏ hơn 30 μl/L.

CHÚ THÍCH: Loại nitơ bán sẵn có hàm lượng nước nh hơn 5 μl/L không cần phi làm khô thêm.

6  Thiết bị, dụng cụ

6.1  Phương pháp A

6.1.1  Tủ sấy, dùng cho phép xác định hàm lượng ẩm ở giai đoạn thứ nhất, có khả năng kiểm soát nhiệt độ từ 30 °C đến 40 °C và có tốc độ khí đủ nhanh để thay đổi khí (ví dụ 5 lần một giờ). Tốc độ khí phải đảm bảo sao cho hạt mẫu không bị bay ra khỏi khay đựng mẫu.

6.1.2  T sấy có dòng nitơ, dùng cho phép xác định hàm lượng ẩm  giai đoạn th hai, có khả năng kiểm soát nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, đm bảo cho dòng nitơ khô đi qua với tốc độ dòng khí đủ để thay đổi khí trong tủ sấy khong 15 lần thể tích tủ sấy trong một giờ. Tốc độ khí phải đm bảo sao cho hạt mẫu không bị bay ra khỏi khay đựng mẫu.

6.1.3  Tủ sấy, dùng cho phép xác định hàm lượng ẩm  giai đoạn thứ hai, có kh năng kiểm soát nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, với tốc độ khí đ nhanh để thay đi khí (ví dụ 5 lần thể tích tủ sấy trong một giờ). Tốc độ khí phi đảm bảo sao cho hạt mẫu không bị bay ra khi khay đựng mẫu.

6.2  Phương pháp B

6.2.1  T sấy có dòng nitơ, phương pháp B 1, có kh năng kiểm soát nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, đảm bo cho dòng nitơ khô đi qua với tốc độ đ để thay đi khí trong tủ sấy khoảng 15 lần thể tích trong một giờ. Tốc độ khí phải đảm bo sao cho hạt mẫu không b bay ra khi khay đựng mẫu.

6.2.2  Tủ sấy, phương pháp B 2, có kh năng kim soát nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, có tốc độ không khí đ nhanh để thay đi không khí (ví dụ 5 lần thể tích tủ sấy trong một giờ). Tốc độ khí phải đm bo sao cho hạt mẫu không bị bay ra khỏi khay đựng mẫu.

6.3  Phương pháp A và B

6.3.1  Khay cân, làm bằng vật liệu chịu nhiệt và không bị ăn mòn, có kích thước đủ để chứa lớp than không quá 1 g/cm2.

6.3.2  Đĩa cân, dùng các bình thấp bằng thủy tinh, silicat, hoặc bằng vật liệu không bị ăn mòn và có nắp đậy kín, có kích thước đ đ chứa lớp than không quá 0,3 g/cm2.

6.3.3  Thiết bị làm giảm cỡ hạt (tới 11,2 mm và 2,8 mm) không làm hao hụt hàm lượng ẩm nhiều.

6.3.4  Cân, có độ chính xác đến 0,1 g.

6.3.5  Cân phân tích, có độ chính xác đến 1 mg.

6.3.6  Dụng cụ chia mẫu, ví dụ: máng chia mẫu.

7  Mu

7.1  Quy định chung

Phụ thuộc vào khối lượng, kích thước danh nghĩa lớn nhất và các điều kiện sẵn có khi lấy mẫu, có thể làm khô mẫu (khô không khí) ngay sau khi lấy mẫu, sau đó giảm cỡ hạt (đập/nghiền các hạt to) và chuẩn bị mẫu th để xác định hàm lượng ẩm của mẫu khô không khí (“xử lý tại chỗ). Hoặc cách khác là chuyển toàn bộ mẫu đến phòng th nghiệm và xác định hàm lượng m toàn phần.

7.2  Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

Lấy mẫu cơ giới theo ISO 13909-1, ISO 13909-2 và ISO 13909-3, hoặc lấy mẫu thủ công theo TCVN 1693 (ISO 18283). Việc chuẩn bị mẫu tại chỗ/trên hiện trường áp dụng theo ISO 13909-4 hoặc TCVN 1693 (ISO 18283).

CHÚ THÍCH: Nếu thuận lợi, có th lấy mẫu để xác định hàm lượng ẩm từ mẫu chung cho các phép phân tích chung và phân tích xác định hàm lượng ẩm (xem ISO 13909-4) hoặc TCVN 1693 (ISO 18283).

7.3  Phòng ngừa sự hao hụt hàm lượng ẩm

Một trong các khó khăn chính khi xác định hàm lượng ẩm toàn phần là việc giảm thiu các thay đi về hàm lượng ẩm trong khi chuẩn bị mẫu cuối cùng. Mọi sự phòng ngừa phải được xem xét để giảm thiểu sự thay đổi hàm lượng ẩm do việc sử dụng vật chứa không phù hợp và do sự bay hơi trong quá trình bo qun, đặc biệt nếu than quá ướt. Tất c các mẫu đ xác định hàm lượng ẩm phải được bo qun trong vật chứa kín tránh ánh sáng trực tiếp trước và sau khi chuẩn bị, cũng như trong thời gian giữa các giai đoạn chuẩn bị mẫu.

Cần chú ý để giảm thiểu sự thay đổi hàm lượng ẩm khi giảm cỡ hạt, bằng cách sử dụng thiết bị không sinh nhiệt nhiều, và bằng cách giảm tối thiu lượng không khí đi qua máy nghiền. Dùng các máy đập tốt hơn là dùng máy nghiền, vì máy nghiền có xu hướng sinh nhiệt nhiều hơn.

Cũng cần chú ý để giảm thiu thay đi hàm lượng ẩm khi chia mẫu, và tất c các thao tác này phi thực hiện càng nhanh càng tt.

7.4  Xác định hàm lượng ẩm của mẫu làm khô bằng không khí tại chỗ – Chỉ phương pháp A

Nếu mẫu được làm khô bằng không khí ngay sau khi ly mẫu [theo ISO 13909-4 hoặc TCVN 1693 (ISO 18283)], sau đó mẫu được nghiền đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm, lấy khối lượng mẫu không ít hơn 650 g và có thể thực hiện tiếp công đoạn 8.1.1 trong phòng thử nghiệm.

Khi chuyển mẫu khô không khí đến phòng th nghiệm cần kiểm tra hàm lượng ẩm của mẫu, đảm bo mẫu không hút ẩm thêm và không bị hao hụt hàm lượng ẩm.

7.5  Xác đnh hàm lượng ẩm của mẫu không làm khô bằng không khí tại chỗ – Phương pháp A và B

Các mẫu để xác định hàm lượng ẩm nhận được trong các hộp chứa kín khí. Khối lượng mẫu không nhỏ hơn khối lượng tối thiểu quy định trong ISO 13909-4, Bng 1 và TCVN 1693 (ISO 18283) Bng 3 (khối lượng mẫu tương đương).

Nếu than quá ướt thì nước sẽ tách ra khỏi mẫu trong vật chứa mẫu, toàn bộ mẫu đó và vật chứa mẫu sẽ được làm khô không khí và ghi lại sự hao hụt khối lượng.

8  Cách tiến hành

8.1  Phương pháp A 1 và A 2 – Phương pháp hai giai đoạn

8.1.1  Hàm lưng ẩm giai đoạn thứ nhất  m ngoài

Cân khay khô chưa có mẫu (6.3.1), chuyển mẫu (7.5) vào khay và trải đều, sao cho lượng lớp mẫu trên khay không quá 1 g/cm2. Cân mẫu chính xác đến 0,1 g. Nếu lớp mẫu trên khay quá dày thì dùng hai hoặc nhiều khay.

Cân (các) khay cộng với mẫu, sau đó đặt vào tủ sấy tại nhiệt độ môi trường. Lấy khay ra khi đạt khối lượng không đổi. Để rút ngắn thời gian cần để làm khô trong không khí, t sấy có thể nâng đến tối đa bằng 40 °C. Trong trường hợp này mẫu than cần được làm cân bằng lại với nhiệt độ môi trường trước khi cân lại với độ chính xác đến 0,1 g.

CHÚ THÍCH: Khối lượng không đổi được xác định khi sự thay đổi về khối lượng không vượt quá 0,2 % tng khi lượng hao hụt sau khi sy thêm một khoảng thời gian không nhỏ hơn 25 % khoảng thời gian đã sy trước đó.

Do hiện tượng oxy hóa nên thời gian làm khô loại than thuộc phẩm cấp thấp không được vượt quá 18 h.

Hàm lượng ẩm của giai đoạn thứ nhất (ẩm ngoài), M1, của mẫu được tính bằng phần trăm khối lượng, sử dụng Công thức (1):

trong đó:

m1 là khối lượng của (các) khay không có mẫu, tính bằng gam;

m2 là khối lượng của (các) khay có mẫu trước khi làm khô, tính bằng gam;

m3 là khối lượng của (các) khay có mẫu sau khi làm khô, tính bằng gam.

8.1.2  Phương pháp A 1 – Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai (hàm lượng ẩm còn lại) trong môi trường ni

Ngay sau khi làm khô không khí, nghiền mẫu bằng thiết bị phù hợp đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm. Lấy ít nhất hai phần mẫu để xác định hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, tiến hành lấy mẫu càng nhanh càng tốt để tránh sự hao hụt hàm lượng ẩm.

Nếu sau khi lấy mẫu, mẫu được làm khô không khí tại ngay hiện trường, thì kiểm tra, đm bảo mẫu không hút ẩm thêm hoặc hao hụt hàm lượng ẩm trong quá trình vận chuyn đến phòng th nghiệm, bằng cách cân và hiệu chỉnh lại cho phù hợp. Mẫu này cũng được giảm đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm.

Cân đĩa khô, sạch chưa có mẫu cùng với nắp (6.3.2), chính xác đến 1 mg. Lấy 10 g ± 1 g mẫu và tri đều lên đĩa đựng mẫu. Cân đĩa không đậy nắp và nắp chính xác đến 1 mg và đặt chúng vào t sấy, đã gia nhiệt trước đến nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C.

Trong khi làm khô tại nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, thổi nitơ vào t sấy với tốc độ bằng khoảng 15 lần thể tích tủ sấy trong một giờ.

Khi khối lượng không đi, đặt nắp vào (tốt nhất là khi đĩa vẫn  trong tủ sấy thổi nitơ, nếu không thì phải làm ngay khi lấy ra khỏi t sấy) và lấy đĩa đã đậy nắp ra. Làm nguội đến nhiệt độ xung quanh và cân lại chính xác đến 1 mg.

CHÚ THÍCH: Khi lượng không đổi được xác định khi sự thay đi về khối lượng không vượt quá 0,2 % tổng khối lượng hao hụt sau khi sấy thêm một khoảng thời gian không nhỏ hơn 25 % khoảng thời gian đã sấy trước đó.

Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, M2của mẫu được tính bằng phần trăm khối lượng, sử dụng Công thức (2):

trong đó:

m1 là khối lượng của đĩa cân không có mẫu và nắp đậy, tính bằng gam;

m2 là khối lượng của đĩa cân có mẫu và nắp đậy trước khi làm khô, tính bằng gam;

m3 là khối lượng của đĩa cân có mẫu và nắp đậy sau khi làm khô, tính bằng gam,

Kết quả hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai là giá trị trung bình của phép xác định song song.

8.1.3  Phương pháp A 2 – Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai (hàm lượng ẩm còn lại) trong không khí

Sử dụng cùng quy trình đã nêu ở 8.1.2 với ngoại lệ là dùng không khí thay cho nitơ  tốc độ thấp, khoảng 5 lần thể tích tủ sấy trên giờ.

8.1.4  Tính toán và biểu thị kết qu

Hàm lượng ẩm toàn phần MT được tính từ hàm lưng m giai đoạn thứ nhất (m ngoài), M1 và hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, M2 (hàm lượng ẩm còn lại), sử dụng Công thức (3):

Báo cáo kết quả chính xác đến 0,1 %.

Nếu hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, M2, bằng giá trị của hàm lượng ẩm của mẫu phân tích chung MA, thì hàm lượng ẩm toàn phần MT, có thể tính được từ hàm lượng ẩm giai đoạn thứ nhất M1, và hàm lượng ẩm của mẫu phân tích chung MA, sử dụng Công thức (4):

8.2  Phương pháp B (phương pháp một giai đoạn)

8.2.1  Phương pháp B 1: Làm khô trong môi trường nitơ

Đập mẫu đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 11,2 mm hoặc 10 mm. Lấy ít nhất hai phần mẫu đã đập tối thiểu mỗi mẫu là 600 g.

Cân khay khô chưa có mẫu chính xác đến 0,1 g, chuyển mẫu vào khay và tri đều, sao cho lớp mẫu trên khay không quá 1 g/cm2. Cân mẫu chính xác đến 0,1 g. Nếu lớp mu trên khay quá dày thì dùng hai hoặc nhiều khay.

Đặt khay có chứa mẫu vào tủ sấy đã gia nhiệt  nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C trong khi thổi nitơ vào tủ sấy với tốc độ bằng khoảng 15 lần thể tích tủ sấy trên một giờ. Sấy mẫu đến khối lượng không đi. Cân ngay (trong vòng 5 min) mẫu khi vẫn đang nóng để tránh hấp thụ ẩm trong quá trình nguội.

CHÚ THÍCH: Khối lượng không đổi được xác định khi sự thay đi v khối lượng không vượt quá 0,2 % tổng hao hụt khi lượng sau khi sấy thêm một khoảng thời gian không nhỏ hơn 25 % khong thời gian đã sấy trước đó.

8.2.2  Phương pháp B 2: làm khô trong không khí

Sử dụng cùng quy trình đã nêu  8.2.1 với ngoại lệ là dùng không khí thay cho nitơ  tốc độ thấp, khoảng 5 lần thể tích tủ sấy trên giờ.

8.2.3  Tính toán và biểu thị kết qu

Hàm lượng ẩm toàn phần, MT, của mẫu được tính bằng phần trăm khối lượng, theo Công thức (5):

trong đó:

m1 là khối lượng của (các) khay không có mẫu, tính bằng gam;

m2 là khối lượng của (các) khay có mẫu trước khi làm khô, tính bằng gam;

m3 là khối lượng của (các) khay có mẫu sau khi làm khô, tính bằng gam.

Kết qu của phép xác định hàm lượng ẩm toàn phần là giá trị trung bình của phép xác định song song và báo cáo kết quả chính xác đến 0,1 %.

9  Độ chụm

9.1  Giới hạn lặp lại

Kết qu của các phép xác định song song, thực hiện trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người thao tác, trên cùng một thiết bị, trên các phần mẫu thử đại diện lấy từ cùng một mẫu phân tích, cân cùng một thời điểm, không được chênh nhau quá giá trị cho trong cột thứ hai của Bảng 1.

9.2  Giới hạn tái lập

Kết qu của các phép xác định thực hiện bi cùng một phương pháp, trên các phần mẫu đại diện lấy từ cùng một mẫu sau lần cuối cùng chia mẫu,  hai phòng thử nghiệm khác nhau không được chênh nhau quá các giá tr nêu trong Bảng 1.

Bảng 1 – Độ chụm

Hàm lượng ẩm toàn phần

%(khi lượng)

Giới hạn lặp lại

Giới hạn tái lập

Nhỏ hơn hoặc bằng 13 %

0,3 %

0,5 % giá trị tuyệt đối

Lớn hơn 13 % đến bằng 23 %

0,5 %

1/20 của kết qu trung bình

Lớn hơn 23 %

0,5 %

1,5 % giá trị tuyệt đối

10  Báo cáo thử nghim

Báo cáo th nghiệm gồm các nội dung sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) nhận dạng mẫu thử;

c) các kết qu thử nghiệm.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 13909-5, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 5: Coke – Sampling from moving steams (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 5: Cốc – Lấy mẫu từ dòng vận chuyển)

[2] ISO 13909-6, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 6: Coke – Preparation of test samples (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 6: Cốc – Chuẫn bị mẫu th)

[3] ISO 13909-7, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 7: Methods for determining the precision of sampling, sample preparation and testing (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 7: Phương pháp xác định độ chụm của lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và th nghiệm).

[4] ISO 13909-8, Hard coal and coke – Mechanical sampling – Part 8: Methods of testing for bias (Than đá và cốc – Lấy mẫu cơ giới – Phần 8: Phương pháp thử nghiệm độ chệch).

Mục nhập này đã được đăng trong$ s. Đánh dấu trang permalink .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *